Page 115 - Đi Tìm Lẽ Sống
P. 115
trở nên âm vang hơn cho dù chứng rối loạn thần kinh có thể không bao giờ
biến mất hoàn toàn” (trích dẫn trang 95). (Chú thích của tác giả)
[29]
Tác giả đã lý giải ở phần trên, rằng ngay từ buổi bình minh của lịch sử
nhân loại, loài người đã mất đi một số bản năng cơ bản của loài thú; đến các
giai đoạn sau này, những truyền thống nhằm củng cố hành vi của con người
cũng mất dần; rồi quá trình tự động hoá tưởng chừng sẽ giúp con người có
thêm thời gian nghỉ ngơi, bớt phải lao động vất vả nhưng đáng tiếc là nhiều
người không biết làm gì với quỹ thời gian nhàn rỗi này. Thế là họ cảm thấy
cuộc sống thật trống trải, vô vị. (Chú thích của người dịch)
[30]
“Value Diemensions in Teaching”, phim do tập đoàn Hollywood
Animators sản xuất, dành cho Hiệp hội các trường Cao đẳng California.
[31]
“Bức màn sắt”: Thuật ngữ chính trị chỉ sự phân chia ranh giới về địa
lý và tư tưởng đã chia châu Âu thành hai phần riêng biệt (khối các nước tư
bản chủ nghĩa và khối các nước xã hội chủ nghĩa) trong thời kỳ từ sau Thế
chiến thư hai 1945 đến cuối cuộc Chiến tranh lạnh vào năm 1991. (Chú thích
của người dịch)
[32]
Chương này dựa trên một bài diễn văn tôi đã trình bày tại Hội nghị thế
giới lần thứ ba về Liệu pháp ý nghĩa, Đại học Regensburg, Tây Đức, tháng
6/1983. (Chú thích của tác giả)
[33]
Basic Book, New York, 1980, trang 448. (Chú thích của tác giả)
[34]
“Wirtschafskrise und Seelenleben vom Standpunkt des
Jugendberaters”, Sozialärztliche Rundschau, vol 4, (1933), trang 43-46. (Chú
thích của tác giả)
[35]
Carolyn Wood Sherif (1922 - 1982): Chuyên gia tâm lý học xã hội nổi
tiếng người Mỹ, dựa trên các kết quả nghiên cứu tâm lý đám đông, bà và ông
Muzafer Sherif (chồng bà) là những người đi tiên phong trong việc thiết lập
những biện pháp kỷ luật xã hội nhằm xây dựng một cộng đồng ngày càng tốt
đẹp hơn.
[36]
Để biết thêm các thông tin khác về thí nghiệm này, xem Viktor E.
Frankl, The Unconsious God (Thượng đế Vô thức), New York và Schuster,
1978, trang 140, và Viktor E. Frankl, The Unheart Cry for Meaning (Khát
khao âm ỉ về ý nghĩa), New York, Simon và Schuster, 1978, trang 36. (Chú
thích của tác giả)
[37]
Xem Annemarie von Forstmeyer, The Will to Meaning as a