Page 116 - Đi Tìm Lẽ Sống
P. 116

Prerequisite for Self - Actualization, Đại học Case Western, năm 1968.

               [38]
                    Stanley Kripner (sinh năm 1932): Giáo sư chuyên ngành tâm lý tại
           Đại học Saybrook, San Fransisco.

               [39]
                     Để  biết  thêm  các  thông  tin  khác,  xem  Viktor  E.  Frankl,  The
           Unconsious God, trang 97-100; The Unheart Cry for Meaning, trang 26-28.
           (Chú thích của tác giả)

               [40]
                    Karl Bühler (1879 - 1963): Nhà tâm lý học người Đức, người đầu tiên
           dùng  thuật  ngữ  “Aha”  để  chỉ  trải  nghiệm  xuất  hiện  đột  ngột  trong  một
           khoảnh khắc, khi con người chợt nhận ra điều sâu sắc ẩn chứa bên trong vấn

           đề mà mình đang trăn trở.

               [41]
                    Max Wertheimer (1880 - 1943): Nhà tâm lý học người Đức. Ông là
           một trong ba nhà sáng lập (cùng với Kurt Koffka và Wolfgang Köhler) nên
           trường phái tâm lý học Gestalt. Tâm lý học Gestalt chủ trương rằng những
           thành phần cấu thành các trải nghiệm của con người không thể được khảo sát
           một  cách  riêng  lẻ,  mà  phải  được  xem  xét  dưới  dạng  những  “tổng  thể”.

           (Gestalt bắt nguồn từ động từ tiếng Đức gestalten, có nghĩa là “vun đắp, tạo
           dáng, cấu trúc”).

               [42]
                    Charlotte Bühler (1893 - 1974): Nhà tâm lý học người Đức có nhiều
           nghiên cứu về tâm lý trẻ em. Bà là vợ của nhà tâm lý Karl Bühler.

               [43]
                     “Basic  Theoretical  Concepts  of  Humanistic  Psychology”,  American
           Psychologist XXVI.(04/1971) trang 378. (Chú thích của tác giả)

               [44]
                    Ngành sinh học nghiên cứu về sự sống và các tổ chức sống, bao gồm
           cấu trúc, chức năng, sự sinh trưởng, nguồn gốc, sự tiến hoá, sự phân bổ và
           phân loại…


               [45]
                    Priori: Thuật ngữ khoa học chỉ cái có trước, cái tiên thiên.

               [46]
                    Nhận thức tiền suy ngẫm là nhận thức đầu tiên. Ví dụ, cảm xúc “yêu
           thương” là một nhận thức tiền suy ngẫm, nhưng khi được yêu cầu mô tả Yêu

           thương là trạng thái cảm xúc thế nào, ta phải nhớ, suy ngẫm về cảm giác đó
           rồi mới thuật lại được, giờ nó là một nhận thức có được từ suy ngẫm. (Chú
           thích của người dịch)


               [47]
                     “The  Place  of  Logotherapy  in  the  World  Today”  The  International
           Forum for Logotherapy, vol 1, Nº3 (1980) (Chú thích của tác giả)


               [48]
                    The Defiant Power of the Human Spirit thực ra là tiêu đề của một bài
   111   112   113   114   115   116   117   118