Page 164 - Danh_bai_pho_wall
P. 164

Những gì từng xảy ra với thành phố Kansas lại chưa từng xảy ra với Muscatine, điều này
               có thể là lợi thế của Muscatine. Wall Street cũng chưa từng dành nhiều thời gian ở
               Muscatine. Trong suốt 15 năm, chỉ có ba nhà phân tích theo dõi cổ phiếu Bandag từ lúc giá
               của nó mới chỉ 2 đô-la tới khi tăng lên 60 đô-la.


                   Tổng gi|m đốc điều hành của Bandag, Martin Carver đ|p lại thiện ý bằng cách ở xa New
               York. Anh từng giữ kỷ lục thế giới về tốc độ đối với loại xe tải chạy bằng dầu diesel. Bạn sẽ
               không nhìn thấy anh ấy nhấm nh|p rượu sâm-panh ở khuôn viên khách sạn Trump Plaza
               mặc dù có đủ tiền để thanh toán.


                   Đ}y l{ một phiên bản của Southwest trong lĩnh vực sản xuất miếng vá lốp: quản lý thận
               trọng và thực tế (trong bản b|o c|o thường niên v{o năm 1988, Carver đ~ gửi lời cảm ơn
               tới gia đình mình), tiết kiệm tối đa v{ có vị trí kỳ lạ trong một ngành kinh doanh cạnh tranh
               gay gắt. H{ng năm, ở Mỹ có tới 12 triệu lốp xe tải và xe buýt hỏng được thay thế bằng miếng
               vá lốp. Khoảng năm triệu lốp trong số này là của Bandag.

                   Từ năm 1975, Bandag luôn tăng cổ tức h{ng năm. Lợi nhuận của công ty đ~ tăng tới
               17% kể từ năm 1977. Bảng c}n đối kế toán của công ty không tốt lắm, phần lớn là do
               Bandag đ~ đầu tư mở rộng ra nước ngoài (công ty hiện chiếm 10% thị phần miếng vá lốp xe
               ô tô ngoài nước) v{ nó đ~ đem lại 2,5 triệu cổ phần cho công ty.

                   Trong khi lợi nhuận của công ty không ngừng tăng lên thì gi| cổ phiếu của công ty lại
               giảm mạnh vào dịp Great Correction và Saddam, cổ phiếu của Bandag bị bán tống bán tháo.
               Phản ứng quá mạnh này ở Phố Wall l{ cơ hội có một không hai để mua nhiều cổ phiếu hơn.
               Sau đó, cổ phiếu Bandag khôi phục lại mức gi| ban đầu v{ còn tăng cao hơn nữa.


               COOPER TIRE

                   Cooper Tire là một phiên bản khác của Bandag. Nó đ~ tìm được chỗ đứng của riêng
               mình trên thị trường lốp thay thế. Trong khi các gã khổng lồ trong ngành công nghiệp này
               cạnh tranh nhau bằng những chiến lược tốn kém khi trang bị lốp mới cho xe mới. Cooper
               Tire lại chọn một lối đi riêng khi trang bị lốp cũ cho xe mới. Đ}y l{ một nhà sản xuất với chi
               phí thấp. Đó chính là lý do tại sao c|c đại lý độc lập kinh doanh lốp xe thích mua hàng của
               Cooper.

                   Cuối những năm 1980, trong khi ba nh{ sản xuất lớn (Michelin, Goodyear và
               Bridgestone) tự tiêu diệt lẫn nhau, thì Cooper lại thu được lợi nhuận. Lợi nhuận của công ty
               tăng đều đặn h{ng năm kể từ năm 1985 v{ đạt mức một kỷ lục kh|c v{o năm 1991. Gi| cổ
               phiếu của nó tăng lên gấp 3 lần từ mức giá thấp v{o năm 1987 lên tới 10 đô-la/cổ phiếu
               trước khi c|c nh{ đầu tư b|n ồ ạt vì lo sợ cuộc chiến Saddam xảy ra. Sau vụ Saddam, công ty
               đ~ lỗ nặng và giá cổ phiếu giảm xuống còn 6 đô-la. C|c nh{ đầu tư đ~ bỏ qua những nguyên
               tắc cơ bản mà chỉ chăm chăm nhìn v{o tương lai buồn thảm của ngành sản xuất lốp sau khi
               thế giới đến ngày tận thế. Nếu điều này không xảy ra, cổ phiếu đ~ tăng gấp năm lần, lên tới
               30 đô-la.







                  Học chứng khoán bằng cách CLICK vào website: https://CophieuX.com
   159   160   161   162   163   164   165   166   167   168   169